Tăng tiết mồ hôi do cường hệ thần kinh giao cảm là tình trạng tăng tiết mồ hôi trên cơ thể ở nhiều vị trí khác nhau như lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt, da đầu… tuy nhiên vùng tiết mồ hôi chủ yếu là ở tay, chân, nách vì mật độ các tuyến mồ hôi ở vùng này cao hơn các vùng khác.
Mồ hôi được sản xuất bởi các tuyến nằm ở lớp hạ bì lớp của da. Nó thường giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể. Mặc dù được tìm thấy trên khắp cơ thể, nhưng tuyến mồ hôi lại tập trung rất nhiều xung quanh khu vực trán, nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Bình thường chúng ta có thể đổ mồ hôi những lúc vận động thể lực nhiều hay trời quá nóng.
Theo một nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh tăng tiết mồ hôi khoảng 1% dân số, bệnh không có tính chất di truyền nhưng có yếu tố gia đình (25-33%) và thường gặp ở người trẻ, gây trở ngại học tập, lao động và giao tiếp. Ảnh minh họa: Internet
Tăng tiết mồ hôi là tình trạng đổ mồ hôi quá nhiều mà không bắt nguồn từ các hoạt động mạnh như tập thể dục hay ở nơi có nhiệt độ cao. Tăng tiết mồ hôi có liên quan đến mùi mồ hôi bất thường (mùi mồ hôi của cơ thể).
Bạn có thể đổ mồ hôi quá nhiều đến mức thấm qua quần áo, và có thể làm gián đoạn các hoạt động hàng ngày và gây lo lắng hay bối rối cho người bệnh.
Một số người bị đổ mồ hôi quá mức (tăng tiết mồ hôi) ngay cả khi nghỉ ngơi hay làm việc ít, tay chân luôn ẩm ướt có khi nhỏ thành giọt gây bất tiện trong giao tiếp và làm việc ( ướt tất cả vật dụng mà người bệnh cầm).
Tăng tiết mồ hôi làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mắc. Vậy làm thế nào giải quyết vấn đề này? Có nên phẫu thuật không? Phẫu thuật có nguy cơ gì không? TS.BS. Ngô Gia Khánh, Trưởng khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Mạch máu, Bệnh viện Bạch Mai sẽ có những chia sẻ về vấn đề này?
PV: Xin bác sĩ cho biết, tăng tiết mồ hôi có phải là bệnh di truyền không? Tỷ lệ mắc bệnh có cao không, thưa bác sĩ? TS.BS. Ngô Gia Khánh: Theo một nghiên cứu, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1% dân số, bệnh không có tính chất di truyền nhưng có yếu tố gia đình (25-33%) và thường gặp ở người trẻ, gây trở ngại học tập, lao động và giao tiếp. PV: Khi nào chứng tăng tiết mồ hôi cần điều trị, thưa bác sĩ? TS.BS. Ngô Gia Khánh: Bác sĩ sẽ chỉ định điều trị khi sự tăng tiết mồ hôi trầm trọng đến mức độ làm trở ngại, hoặc gây khó khăn cản trở cho công việc, sinh hoạt.
Theo Krasna, đánh giá mức độ tăng tiết mồ hôi được chia như sau:
Mức độ Tiêu chí |
Mức độ 1 |
Mức độ 2 |
Mức độ 3 |
Mức độ 4 |
Độ ẩm ướt |
Không hay nhẹ |
Ướt |
Đẫm nước |
Nước nhỏ giọt |
Chất lượng cuộc sống |
Bình thường |
Khó chịu |
Suy nhược |
Nỗi sợ hãi đối với xã hội |
PV: Vậy nếu người bệnh muốn can thiệp thì ca mổ sẽ diễn ra như thế nào, thưa bác sĩ? TS.BS. Ngô Gia Khánh: Người bệnh được gây mê đặt nội khí quản và làm xẹp phổi tạm thời từng bên một. Phẫu thuật được thực hiện bằng phương pháp nội soi (đưa dụng cụ và camera nội soi qua 2 hoặc 3 đường rạch nhỏ 0,5 cm trên thành ngực), lần lượt tiếp cận và hủy nhóm hạch giao cảm số 2, 3 ở hai bên.
Thời gian phẫu thuật thường kéo dài khoảng 30 phút
PV: Thời gian hồi phục và chăm sóc sau mổ như thế nào, thưa bác sĩ? TS.BS. Ngô Gia Khánh: Người bệnh sau mổ ổn định sẽ được chuyển về Khoa Phẫu thuật lồng ngực để tiếp tục theo dõi. Vết mổ nội soi khoảng 1-2cm trên thành ngực nên việc thay băng sẽ rất dễ dàng (thường 3 ngày thay một lần). Tình trạng ra mồ hôi tay sẽ hết ngay sau khi mổ xong.
Người bệnh nên vận động, đi lại sớm ngay ngày đầu sau mổ. Sau mổ 1 ngày, người bệnh có thể xuất viện nếu không có biến chứng xảy ra.
Tăng tiết mồ hôi có thể dễ dàng thấy ở tay, chân, nách hoặc mặt xảy ra trong giờ thức dậy, ít nhất một lần một tuần. Và việc đổ mồ hôi thường xảy ra ở cả hai bên cơ thể. Ảnh minh họa: Internet
PV: Những biến chứng nào có thể xảy ra là gì, thưa bác sĩ? TS.BS. Ngô Gia Khánh: Phẫu thuật dù lớn hay nhỏ thì đều có nguy cơ xảy ra những biến chứng. Những biến chứng có thể xảy ra sau mổ đốt hạch giao cảm như chảy máu; nhiễm trùng vết mổ; rò khí, tràn khí màng phổi; nhịp tim chậm. Tăng tiết mồ hôi bù trừ: là tình trạng tăng tiết mồ hôi sau mổ tại các vị trí khác như nách, thân mình, mông. Khoảng 60% người bệnh sau cắt hạch giao cảm sẽ gặp phải biến chứng này. Nguyên nhân là do sự hoạt động tăng cường điều hòa nhiệt quá mức của các tuyến mồ hôi còn lại sau khi một phần lớn tuyến mồ hôi đã bị giảm chức năng. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ giảm dần sau một vài tháng. Khô tay sau mổ: do cắt hủy quá nhiều chặng trên chuỗi thần kinh giao cảm ngực trên có thể dẫn đến tình trạng bị khô lòng bàn tay quá mức sau mổ. Có thể hạn chế bằng cách sử dụng các loại kem dưỡng ẩm tay thường xuyên.
Trong các loại tăng tiết mồ hôi thì loại phổ biến nhất là tăng tiết mồ hôi thứ phát (hyperhidrosis). Trong loại này, các dây thần kinh chịu trách nhiệm khởi động các tuyến mồ hôi của bạn trở nên hoạt động quá mức, mặc dù chúng không được kích hoạt bởi hoạt động thể chất hoặc tăng nhiệt độ. Nếu có nhiều căng thẳng, cơ thể stress hoặc bị kích động thì tình trạng tăng tiết mồ hôi càng trở nên tồi tệ hơn. Tăng tiết mồ hôi tiên phát thường gây tăng mồ hôi ở lòng bàn tay và lòng bàn chân (tăng tiết mồ hôi tay chân) và đôi khi là ở cả mặt.
Hiện nay nguyên nhân gây tăng mồ hôi tiên phát vẫn chưa được giải thích một cách đầy đủ. Nó có thể là một phần do di truyền vì đôi khi thường thấy ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình.
Một loại tăng tiết mồ hôi khác ít phổ biến hơn nhưng đang có xu hướng tăng đó là tăng tiết mồ hôi thứ phát. Đây là tình trạng tăng tiết mồ hôi do một tình trạng bệnh lý nào đó của cơ thể. Khác với tăng tiết mồ hôi nguyên phát các trường hợp thứ phát thường gây tăng tiết mồ hôi toàn thân. Các trường hợp có thể gây tăng tiết mồ hôi thứ phát bao gồm:
Bệnh đái tháo đường
Bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh
Các vấn đề về tuyến giáp
Lượng đường trong máu thấp
Một số loại ung thư
Đau tim
Rối loạn hệ thần kinhNhiễm trùng
Một số loại thuốc cũng có thể dẫn đến đổ mồ hôi nhiều,ví dụ như opioid.
Triệu chứng bệnh tăng tiết mồ hôi
Hầu hết mọi người đổ mồ hôi khi tập thể dục hoặc gắng sức, ở trong môi trường nóng hoặc lo lắng hoặc bị căng thẳng. trong tăng tiết mồ hôi, mồ hôi tiết ra nhiều hơn và ở nhiều thời điểm khác.
Tăng tiết mồ hôi có thể dễ dàng thấy ở tay, chân, nách hoặc mặt xảy ra trong giờ thức dậy, ít nhất một lần một tuần. Và việc đổ mồ hôi thường xảy ra ở cả hai bên cơ thể.
Khi nào cần đến khám bác sĩ?
Đôi khi đổ mồ hôi quá nhiều là dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng. Đến cơ sở ý tế để khám ngay nếu tiết mồ hôi nhiều đi kèm với chóng mặt, đau ngực hoặc buồn nôn.
Tổng hợp các trường hợp cần đến khám nếu:
Đổ mồ hôi làm gián đoạn thói quen hàng ngày của bạn.
Đổ mồ hôi gây rất bối rối và bất tiện trong nhiều tình huống trong sinh hoạt.
Bạn đột nhiên ra mồ hôi nhiều hơn bình thường.
Bạn bị đổ mồ hôi đêm mà không có lý do rõ ràng
Đối tượng nguy cơ bệnh tăng tiết mồ hôi
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc tăng tiết mồ hôi bao gồm:
Thường xuyên lo lắng, căng thẳng hay hồi hộp
Yếu tố di truyền
Mắc các bệnh lý như: viêm khớp, bệnh căng thẳng thần kinh và chấn thương tủy sống và rối loạn hệ máu
Sử dụng một số loại thuốc như thuốc tiểu đường.
Phòng ngừa bệnh tăng tiết mồ hôi
Tăng tiết mồ hôi là một tình trạng rất khó phòng tránh, các biện pháp giảm tỷ lệ mắc chủ yếu làm giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh:
Đảm bảo chế độ ăn và sinh hoạt cân bằng giúp phòng các bệnh đái tháo đường.
Phát hiện và điều trị sớm các tình trạng nhiễm trùng, viêm khớp và các bệnh lý khác
Duy trì tinh thần thoải mái, cân bằng.
Tắm hàng ngày: Tắm thường xuyên giúp kiểm soát số lượng vi khuẩn trên da của bạn. Chú ý sau tắm cần lau khô người, đặc biệt là giữa các ngón chân và dưới cánh tay.
Chọn giày và tất làm bằng vật liệu tự nhiên. Giày làm bằng vật liệu tự nhiên, chẳng hạn như da, có thể giúp ngăn mồ hôi chân do thoát nhiệt tốt hơn. Khi bạn hoạt động, tất thể thao thấm mồ hôi là một lựa chọn tốt.
Thay tất chân thường xuyên. Thay tất chân hoặc rửa một hoặc hai lần một ngày, lau khô chân sau mỗi lần rửa.
Làm thoáng chân của bạn: Đi chân đất khi bạn có thể, hoặc ít nhất là giảm thời gian đeo giày dép một cách tối đa.
Theo Diệu Hiền - Bệnh viện Bạch Mai